Saturday, May 9, 2009

Phân Biệt “Let’s go home” và “It’s high time we went home”

“Let’s go home” và “It’s high time we went home”
Cả hai câu trên đều đúng theo ngữ pháp chuẩn của tiếng Anh. Trong tiếng Anh, có nhiều cách khác nhau để diễn đạt cùng một ý tưởng. Cấu trúc với Let’s và It’s high time là một ví dụ. Việc bạn lựa chọn cách nào là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể: bạn đang nói chuyện với ai, bạn muốn chuyển tải điều gì và phong cách nói chuyện mà bạn muốn thể hiện.

Let’s là dạng viết tắt của “Let us”. Sau cấu trúc này là một động từ nguyên thể không TO và thường được dùng để diễn đạt một đề xuất hay gợi ý trong một cuộc nói chuyện thân mật. Trong những trường hợp như vậy, nó thường được dùng dưới dạng câu hỏi đuôi: “Let’s do something, shall we?”

Thử tưởng tượng là bạn đang có mặt ở một bữa tiệc, lúc đó đã khá muộn, bạn đã mệt và hôm sau bạn còn phải đi làm. Bạn đi tới đó cùng với một người bạn và vì đã muộn bạn muốn về nhà. Bạn có thể nói với bạn mình “Let’s go, shall we?” (Bọn mình đi thôi chứ). Đây là một cách nói lịch sự và tế nhị để diễn đạt ý muốn của người nói.

Nếu bạn chỉ nói “Let’s go” thì sắc thái ý nghĩa của câu sẽ thay đổi. Lúc này câu nói giống như một lời yêu cầu hơn là một lời đề nghị. Bạn có thể thấy bố mẹ dùng cách nói này với con cái: “Come on, kids. Let’s go” (Về thôi các con). Lúc này người nói quyết định là đã đến lúc cần đi và trông đợi người nghe thực hiện điều mà anh ta / cô ta nói.

Cấu trúc thứ hai có thể dùng để diễn đạt một đề xuất hay yêu cầu là “It’s high time”. Điều đặc biệt ở cấu trúc này là động từ trong câu chia ở thì quá khứ nhưng ý nghĩa của câu lại diễn đạt hành động trong hiện tại.

Ví dụ: It’s high time we went. (Đã đến lúc chúng ta phải đi rồi)

Dạng quá khứ của động từ trong cấu trúc trên, theo những giáo viên bản xứ, là thức giả định của động từ. Trong tiếng Anh, thức giả định thường được dùng khi đề cập đến những tình huống không có thật hoặc tưởng tượng. Rõ ràng việc rời khỏi bữa tiệc trong ví dụ trên là chưa xảy ra. Nó mới chỉ là một tính huống giả định nằm trong đề xuất / yêu cầu của người nói.

Ví dụ trên có thể diễn đạt một cách khác _ bằng câu điều kiện không có thật ở hiện tại: “If I were you, I would go” (Nếu là bạn, tôi sẽ đi). Đây chỉ là một đề xuất mang tính chất giả định nhưng nó lại liên quan đến một tình huống trong hiện tại. Đó là lý do vì sao trong cấu trúc “It’s high time” động từ được chia ở thì quá khứ đơn giản mà lại diễn đạt một hành động trong hiện tại.

Ngoài ra, còn có một số cấu trúc khác có ý nghĩa và cách dùng tương tự như: “It’s time…” hay “It’s about time….”. Ví dụ:

- It’s time we left.

- It’s about time we left.

Về sắc thái ý nghĩa, cấu trúc It’s high time thường được dùng trong những trường hợp khẩn cấp như:

- It’s high time we left. Come on or we’ll miss the train.

(Đã đến lúc chúng ta phải đi rồi. Đi thôi, nếu không chúng ta lỡ tàu mất)

- You’re 20 years old now. It’s high time you found a job, young man.
(Con đã 20 tuổi. Đã đến lúc con phải tìm một công việc rồi, chàng trai trẻ)

Đọc thêm!

Đảo ngữ để nhấn mạnh câu trong tiếng Anh

Vì thấy mọi người có vẽ lúng túng trong việc dùng đảo ngữ trong tiếng anh, nên mình mạn phép viết những gì mình học được về đảo ngữ cho mọi người tham khảo, đúng sai gì xin các bạn góp ý nhé .

Các trường hợp dùng đảo ngữ đều để nhấn mạnh câu.
1. Nhấn mạnh tính từ:
Trong TA có thể đảo tính từ, cụm tính ngữ làm C(bổ ngữ) của “to be” ra trước để nhấn mạnh, đồng thời đảo “to be” ra trước S(chủ ngữ).
Ví dụ:
The probem is difficult.
Difficult is the problem.

The flies are on the book.
On the book are the flies.
Note: ở đây cụm “on the book” mình xem là “cụm tính ngữ”, cái này mình sẽ có 1 bài khác bàn về vấn đề này khi có điều kiện.

2. Nhấn mạnh động từ.
Trong TA có thể nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại đơn và quá khứ đơn bằng cách thêm trợ động từ “to do” ở dạng tương ứng.
Ví dụ:
I stayed at home yesterday.
I did stay at home yesterday.

3.Nhấn mạnh trạng từ.
Trong TA có thể nhấn mạnh 1 số trạng từ, cụm từ, mẹnh đề phụ làm trạng ngữ bằng cách đảo chúng ra đầu câu, đồng thời phải đảo động từ ra trước chủ ngữ như câu nghi vấn.
+ only by/only after/only when…
You can pass the exam once you study harder: bạn có thể vượt qua kỳ thi một khi bạn học tập cố gắng hơn.
Only by/only when/only once studying harder can you pass the exam.(1)
Note:
(1)là trường hợp giản lược chủ ngữ và hay được dùng nhất, viết đầy đủ phải là.
Only by/only when/only once you study harder can you pass the exam.(2)
Phải bảo đảm thì của câu cho chính xác, trường hợp muốn xác định rõ thì thì phải chuyển về cách (2)
+ never
He hasn’t ever been to China.
He has never been to China.
Never has he been to China.
+ not only
They bought not only the house but also the car.
Not only did they buy the house but also the car.
+ not untill
Not…untill: mãi…mới.
I didn’t wake up untill 8 am today: Mãi đến 8 h sáng tôi mới tỉnh dậy.
Not untill 8 am today did I wake up.(3)
I didn’n know him until I start to study English: Mãi đến khi học tiếng anh tôi mới biết anh ấy.
Not untill I started to study English did I know him.(4)
Note: not untill vừa có thể đóng vai trò là giới từ (3), vừa có thể đóng vai trò làm liên từ phụ thuộc (4)
+ hardly và no sooner.
I stopped as soon as I saw her.(5) Tôi dừng lại ngay khi thấy cô ấy.
I hardly had seen her when I stopped.(6)
I no sooner had seen her then I stopped.(7)
Hardly had I seen her when I stopped.
No sooner had I seen her then I stopped.
Note: “as soon as” là liên từ phụ thuộc chỉ hai hành động nối tiếp nên dùng thì “quá khứ đơn”.
(6), (7) nghĩa như nhau: chỉ rằng 2 hành động xảy ra gần như là cùng lúc nhưng hành động “thấy” xảy ra trước, hành động “dừng lại xảy ra sau”. Liên từ phụ thuộc “when” dùng khi có “hardly”, còn “then” dùng khi có “no sooner”.
Hardly, barely, scarely tương đương nhau.
+ under no circumstances: trong truờng hợp nào cũng không.
You shouldn’t go out late under any circumstances.
Under no circumstances should you go out late. Trong bất cứ trường họp nào bạn cũng không được về trể.
Note: để ý thấy rằng: “not…any” tương đương với “no”

Đọc thêm!

Pop in / pop out / pop round

Hello Marita. Thank you for your question about these three phrasal verbs: pop in, pop out, pop round. To begin with, in these verbs, ‘pop' means to go somewhere for a short time. The question is - where do you go?


If you pop out, you leave the building that you are in, perhaps your house or office, and go outside, perhaps to do something like post a letter, buy some milk or have lunch. Look at these examples.

I'm just popping out to get some milk. I'll be back in a minute
I'm afraid David's not here at the moment. He's just popped out for lunch. Can I take a message?

Pop in has the opposite meaning. If you pop in somewhere, you go inside a building, or a room. Here are some examples.

Simon, can you pop in to my office to discuss the sales figures?
I'll just pop in to the shop to buy a paper. Wait for me outside.

We often use pop in when we visit someone at home, in a very informal way.

I'll pop in and see you on Saturday. I'll be near your house anyway.

It is in that kind of situation that we often use pop round.

Sarah, why don't you pop round some time for a cup of tea? I haven't seen you in ages.

So, both pop in and pop round are used to talk about visiting someone briefly, usually at their home. Pop out means to leave a building for a short time, and pop in means to go into a building for a short time.

Pop out does have one more meaning. We use it when something moves out of position because it is being pushed or it is under pressure. For example,

The cork unexpectedly popped out of the champagne bottle. The champagne went everywhere!

I hope that has helped you understand the differences between these phrasal verbs. It's time for me to pop round to my friend's house now for a cup of tea. I need a break after all this work.

Đọc thêm!

Quy tắc đọc và viết ngày tháng tiếng Anh

Trong tiếng Anh, cách đọc và viết ngày tháng rất đa dạng và được áp dụng theo 2 văn phong: Anh-Anh hoặc Anh-Mỹ. Dưới đây là các quy tắc chung nhất về cách đọc và viết. Hãy thực hành thật nhiều để không bị lúng túng mỗi khi viết hay đọc ngày, tháng, năm bằng tiếng Anh bạn nhé.

1. Cách đọc viết ngày tháng theo Anh-Anh.
- Ngày luôn viết trước tháng và bạn có thể thêm số thứ tự vào phía sau (ví dụ: st, th...), đồng thời bỏ đi giới từ of ở vị trí trước tháng (month). Dấu phẩy có thể được sử dụng trước năm (year), tuy nhiên cách dùng này không phổ biến.
Ví dụ:


o 6(th) (of) January(,) 2009 (Ngày mùng 6 tháng 1 năm 2009)
o 1(st) (of) June(,) 2007 (Ngày mùng 1 tháng 5 năm 2007)

- Khi đọc ngày tháng theo văn phong Anh – Anh, bạn sử dụng mạo từ xác định trước ngày

Ví dụ:


o March 2, 2009 - March the second, two thousand and nine
2. Cách đọc và viết theo Anh-Mỹ
- Nếu như viết ngày tháng theo văn phong Anh-Mỹ, tháng luôn viết trước ngày và có mạo từ đằng trước nó. Dấu phẩy thường được sử dụng trước năm
Ví dụ:

o August (the) 9(th), 2007 (Ngày mùng 9 tháng 8 năm 2007)
- Bạn cũng có thể viết ngày, tháng, năm bằng các con số và đây cũng là cách thông dụng nhất.
Ví dụ:

o 9/8/07 hoặc 9-8-07

Tuy nhiên nếu bạn sử dụng cách viết như trong ví dụ trên, sẽ rất dễ xảy ra nhầm lẫn bởi nếu hiểu theo văn phong Anh-Anh sẽ là ngày mồng 9 tháng 8 năm 2007 nhưng sẽ là mồng 8 tháng 9 năm 2007 theo văn phong Anh-Mỹ.

Như vậy bạn nên viết rõ ràng ngày tháng bằng chữ (October thay vì chỉ viết số 10) hoặc sử dụng cách viết tắt (Aug, Sept, Dec...) để tránh sự nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra

- Khi đọc ngày tháng theo văn phong Anh – Mỹ, bạn có thể bỏ mạo từ xác định:

Ví dụ:


o March 2, 2009 - March second, two thousand and nine.
Lưu ý:

Nếu bạn đọc ngày trước tháng thì bạn phải sử dụng mạo từ xác định trước ngày và giới từ of trước tháng.

Ví dụ:


o 2 March 2009 - the second of March, two thousand and nine
o 4 September 2001 - the fourth of September, two thousand and one
Hi vọng rằng sau khi tham khảo cách đọc và viết ngày tháng, các bạn có thể tự mình đưa ra những ví dụ để thực hành một cách nhuần nhuyễn, và tránh gặp sai lầm về sau. Chúc các bạn viết chính xác và đọc chuẩn nhé!

Đọc thêm!

Cấu trúc RELATIVE với giới từ đứng trước

Trong bài này chúng ta lại ôn về cấu trúc RELATIVE với giới từ đứng trước .
Ví dụ : This is the house .I live in it .
=> This is the house in which I live .
Giới từ in bình thường ở sau động từ live nhưng ta cũng có thể đem nó ra trước which .Bài này người ta luyện cho mình cách sử dụng công thức này .


Cần nhớ là chỉ có WHICH và WHOM mới có thể đi sau giới từ ,còn các chữ khác như THAT ,WHOSE .. thì không thể .
This is the chair .I sit on it .
=> This is the chair on that I sit . ( sai )
=> This is the chair on which I sit . ( đúng )
Các bạn cũng chú ý các cụm từ chỉ định lượng đi với of : both of ,none of ,one of ,two of ,neither of ,most of ..... phải đem cả cụm ra trước which ,whom

I have many dogs . You like none of them
=> I have many dogs none of which You like .

Trong cấu trúc này các bạn sẽ gặp những giới từ không thể đem ra phía trước .Đó là trừong hợp giới từ đó hợp với động từ thành một cụm động từ dính liền nên ta không thể tách rời chúng được .
Ví dụ như : Come across ( tình cờ gặp ) ,look after ( chăm sóc ), put up with ( chịu đựng ) ,give up ( từ bỏ )....
This is the man .I came across him yesterday
=> This is the man across whom I came yesterday (sai )
=> This is the man whom I came across yesterday (đúng )

Đọc thêm!

Friday, May 8, 2009

Thành ngữ chỉ thời gian trong tiếng anh

Thời gian là vàng, là bạc, là một trong những thứ quí giá nhất mà con người sở hữu và cần được giữ gìn. Vậy bạn đã biết trong kho tàng thành ngữ (idioms) tiếng Anh, khái niệm quan trọng và có ý nghĩa này được diễn đạt như thế nào chưa? Hãy cùng GlobalEdu và “Mỗi ngày một tri thức mới” tìm hiểu nhé.


Trước hết, hãy cùng nhớ lại một vài thành ngữ chỉ thời gian đã trở nên khá quen thuộc và phổ biến như: “rush hour” (giờ cao điểm), “better late than never” (thà muộn còn hơn không) hay “for good” (mãi mãi).

Sau đây chúng tôi xin được giới thiệu cùng bạn đọc một vài thành ngữ chỉ thời gian tiêu biểu khác với hi vọng giúp phần nào các bạn bổ sung và làm sống động thêm vốn thành ngữ tiếng Anh của mình.

1. Day in, day out

Khi bạn nói rằng mình làm một thứ gì đó suốt nhiều ngày trời, hết ngày này sang ngày khác, ngày nào cũng giống nhau thì điều đó có thể được diễn đạt như sau:

* I couldn’t stand doing the same thing day in, day out for months. I’d go crazy!

Khi đó, người nghe sẽ hiểu rằng bạn đang lặp đi lặp lại những thứ giống nhau hàng ngày (every single day), và họ cũng thầm thích thú trước cách diễn đạt thông qua thành ngữ hết sức thú vị của bạn đấy.

2. Every other day

Nghĩa của thành ngữ này cũng gần giống như thành ngữ “day in, day out” ở phía trên, song nó mang mức độ biểu cảm thấp hơn. Nói cách khác, bạn có thể hiểu tần suất của “every other day” thấp hơn “day in, day out”. Hãy nhìn ví dụ dưới đây:

* What’s wrong with that photocopier?
* It goes on the blink every other day. It’s useless.

Qua ví dụ này, bạn có thể hiểu rằng chiếc máy photocopy trong câu trên rất hay bị hỏng (This machine goes wrong very often).

3. In a row

Khi có một chuỗi sự kiện hoặc hành động nào đó xảy ra liên tiếp nhau, bạn có thể sử dụng thành ngữ này để diễn tả tính chất liên tiếp, nối đuôi nhau của chuỗi hành động hoặc sự kiện đó. Ví dụ:

* Your supervisor informs me that you’ve been late for work four days in a row. Is there a particular problem we can help you with?

Vẫn còn rất nhiều thành ngữ hay về thời gian sẽ được giới thiệu ở phần 2 sắp tới. Các bạn hãy đón xem nhé!

Đọc thêm!

Sunday, May 3, 2009

Công thức pha các loại nước chấm

Nước chấm bánh cuốn
(1 gói bột bánh cuốn):300ml nước lọc + 25g đường + 15ml nước mắm + ớt băm + ít dấm nêm sau cùng cho vừa độ chuaNếu thích ăn nước mắm ngọt kiểu Nam thì dùng 50g đường và 50ml nước mắm trong công thức và bỏ dấm.Nước chấm bánh cuốn pha sẵn ngoài hàng màu nhạt là vì bỏ ít nước mắm. Nếu thích đậm hơn có thể tăng lượng nước mắm trong công thức lên 30ml
Nước chấm nem rán (chả giò):200ml nước lọc + 2,5 thìa súp đường + 3,5 thìa súp nước mắm + 3 thìa súp dấm+2 quả ớt cay, bỏ hạt, băm nhỏ + 1 nhánh tỏi băm + 1/4 thìa súp hạt tiêu xayCũng có thể pha theo kiểu: 1 phần nước mắm + 3 đến 4 phần nước lọc + 1/4 phần đường + tỏi ớt băm nhỏ. Ăn kèm đồ chua
Nước chấm chua ngọt
Đun sôi 250g đường (có thể thêm nếu thích ngọt hơn) với 0,5l dấm gạo trên lửa nhỏ khoảng 15', hớt bọt nếu có. Dung dịch dấm đường này có thể đổ vào chai sử dụng nhiều lần rất thuận tiện cho nhiều món ăn khác nhau như sườn xào chua ngọt, cá sốt chua ngọt, pha chế nước chấm bún chả, bún nem ...***ghi chú không thể thiếu là các loại nước chấm bún nên làm nóng trước khi ăn thì mới ngon, vì bún lạnh mà
Nước chấm bún chả
Lấy nước chấm chua ngọt nói trên một lượng vừa đủ ăn + nước mắm + nước sôi để nguội vào theo thứ tự và nêm nếm cho đến khi có vị vừa miệng + tỏi băm nhuyễn + hạt tiêu rang xay vỡ+ ớt băm bỏ hạt.Cách khác (cầu kì hơn, nhưng ăn thấy cũng ngon hơn ;)Nước dùng gà trong 250ml + Nước dừa tươi 150ml + Đường 150g + Nước hàng để tạo màu 60g + Muối: 10g: đun sôi, hớt bọtNước mắm: 60ml+ Tỏi băm nhỏ 25g + Ớt tươi băm nhỏ 25g + Nước cốt chanh 100ml + Dấm gạo 50ml + Hạt tiêu rang thơm xay vỡ: 10gCách khác nữa:1 dấm + 3/4 - 1 đường + 1/2 mắm + 2 nước lọc (nước đun sôi để nguội)có thể bớt chút dấm đi và vắt chút chanh/quất cho thơm thơm, gần ăn thì đập tỏi, ớt đập dập băm nhỏ và rắc chút hạt tiêu vào. Hoặc là ngâm tỏi ớt trong nước dấm trước một lúc rồi mới pha chế các thứ khác
Ở hàng bún người ta hay cho ít nước mắm mà thay vào đó là nước hàng để tạo màuĂn bún chả kiểu Bắc thì cho thêm vào nước chấm đu đủ xanh. Đu đủ cắt vuông hoặc tỉa hoa cho đẹp, bóp muối sơ rồi lấy nước sôi dội qua, vắt khô thả vào bát nước chấm, nếu ko vội có thể ngâm với dấm trước 10 - 15' thì sẽ giòn hơn.
Nước chấm thịt xá xíu(khoảng 500g thịt)
1/2 bát ăn cơm nước mắm ngon + 1 thìa súp đường + 5 tép tỏi băm + 5 quả ớt cay bỏ hạt, băm nhỏ
Nước sốt chấm nem cuốn (gỏi cuốn)
1 củ hành khô phi thơm + 8 thìa súp Hoisin sauce (tương ăn phở) + 1 thìa cafe bơ lạc + 1 tí muối
Nước sốt bơ lạc chấm thịt bò satay :300ml nước cốt dừa + 8 thìa bơ lạc + 1/2 củ hành tây nhỏ băm nhuyễn + 2 thìa đường thốt nốt1/2 thìa cafe ớt bột + 1 thìa nước tươngtất cả đun sôi trên lửa vừa, giữ ấm trước khi ăn
Nước mắm tỏi ớt
3 thìa súp nước sôi khuấy tan 3 thìa súp đường + 2 thìa súp nước mắm + tỏi, ớt băm nhỏ + 1/4 quả chanh vắt lấy nước
Nước chấm bánh bột lọc
Dầm nát quả ớt trong chén nước mắm và pha vào đó ít nước chanh vắtNếu thấy vị nước mắm gắt quá thì tùy ý thêm chút nước lọc và đường vào.
Nước chấm bánh bèo
Dùng nước vỏ tôm để chế biến. Công thức ví dụ: vỏ của 200g tôm (thịt tôm thì làm ruốc tôm rồi) + 2 bát nước nấu sôi nhỏ lửa 5-7 phút, lọc qua rây, lấy phần nước trong + 1 thìa nước mắm, để yên cho nước lắng đọng rồi gạn lấy nước trong lần hai, thêm khoảng 1/3 thìa cafe muối cho đậm rồi từ từ nêm thêm tí đường, nước chanh vắt cho vừa chua ngọt nhẹ, cuối cùng cho ít nước tỏi ép và ớt cắt nhỏ.nếu không muốn cầu kì thì dùng công thức 1 phần nước mắm + 1 phần đường + 1 1/2 phần nước + 2/5 dấm gạo
Nước chấm thịt vịt
4,5 thìa súp nước mắm + 5 thìa súp đường + 1 thìa súp gừng gọt vỏ băm nhuyễn + 1-2 thìa cafe tỏi băm + 1-2 thìa súp nước lọc + ít nước chanh vắt cho hỗn hợp có vị chua nhẹ
Nước chấm bò bía
1 phần tương đen (Hoisin-sauce) + 1/2 phần tương ớt, rắc thêm ít lạc/đậu phộng rang, bỏ vỏ, giã dập lên mặt bát nước chấm
nước chấm ốc
2 thìa nước mắm ngon + 1 thìa nước sôi để nguội + 1 thìa nước cốt chanh + 2 thìa đường. Khuấy tan rồi cho thêm gừng, ớt, tỏi băm thật nhỏ
Chấm sò huyết
muối rang + hạt tiêu rang
Chấm ngao
đường + gia vị + tương ớt + chút nước cốt chanh
Chấm cua, ghẹ
đường + một chút nước mắm + quả quất vắt nước, vỏ quất thái nhỏ cho luôn vào nước chấm. Khi ăn thì ăn cả vỏ quất cho khỏi tanh.
Nước mắm chanh - ớt
chấm các món luộc, cá rán nước chanh + ớt thái khoanh tròn nhỏ vào ngâm 15 phút. Sau đó cho nước mắm ngon vào. Nếu nước mắm mặn thì pha một chút nước lọc, thêm chút đường.
Mắm tôm – chanh - ớt chấm chả cá, thịt chó, đậu phụ ránCho đường, nước cốt chanh vào đánh kỹ với mắm tôm tới khi nổi bọt trắng mịn thì cho thêm ớt tươi thái khoanh nhỏ vào trộn đều. Nếu mắm tôm bị mặn có thể cho thêm chút nước sôi
Nước chấm các món nem rán, chả nướng, bánh tôm, bún bò khô…
cần có đủ các vị chua – cay – mặn – ngọt. Băm nhỏ tỏi, ớt ngâm giấm khoảng 30 phút. Hòa nước sôi để nguội với đường, rót từ từ nước mắm vào. Cuối cùng đổ bát giấm, ớt, tỏi hòa cho đều. Tỏi ớt sẽ nổi lên mặt bát nước chấm trông đẹp mắt, Tỷ lệ các thành phần để bát nước chấm có các vị chua – cay – mặn – ngọt cân đối: 30g giấm, 30g đường, 30g nước mắm, 100g nước lọc, tỏi ớt vừa đủ sẽ được khoảng một bát ăn cơm nước chấm.
Nước sốt chấm các món tẩm bột rán
có thể mua sẵn loại đóng chai hoặc tự pha theo cách sauCùng một loại nước chấm chua – cay – mặn – ngọt như trên, nhưng nếu để chấm với các món bao bột như tôm bột rán, cá tẩm bột rán, đùi ếch tẩm bột… thì bạn chỉ cần giảm lượng nước xuống còn 50g, sau đó hòa chút xíu bột đao, đem đun sôi



Free CursorsMyspace LayoutsMyspace Comments

Đọc thêm!

Saturday, April 18, 2009

Petroleum Refining

Petroleum refining can be defined as the physical, thermal and chemical separation of crude oil into major distillation components, or fractions. These distillation fractions can be further processed through separation and conversion into finished petroleum products. A petroleum refinery is the facility where this process takes place. Petroleum refinery facilities distil or separate crude oil into smaller fractions (or groups of molecules) in order to make more than 2500 different products that we use in our vehicles, homes, and industries.



These products can be broadly grouped into three main areas:
fuels (such as motor gasoline, diesel fuel, aviation fuel, light and heavy fuel oil), non-fuel products (such as lubricating oils and greases, asphalt) and raw materials for the chemical industry.


Refinement ProcessThe refinement of fossil fuels involves a number of steps including:
distillation and separation; conversion or upgrading, desulphurization or sweetening; and in some cases the use of additives to improve the fuel's performance. Distillation, separation, conversion and desulphurization techniques are influenced by the different chemical and physical properties of each fraction or part of crude oil. Often high levels of heat and pressure, along with catalysts, are used to break down the crude oil into its component parts, or to clean it of impurities such as sulphur. “Cracking” and “coking” are two techniques used by refineries to perform this task. Different petroleum refineries use different refining techniques and technologies. Petroleum Refining in Canada Oil was first discovered in the early 1700s as a bituminous gum that flowed out of the banks of the Athabasca River, in Alberta. It wasn't until the mid 19th century before the first oil refinery, using a fractional distillation process, could change oil into more refined products such as kerosene. Around 1870, nearly 20 small refineries existed in southern Ontario, mainly to produce kerosene. At that time, gasoline, naphtha and benzene were regarded as by-products and were discarded! At the beginning of the 20th century, automobiles powered by gasoline gained popularity, providing a market for this previous by-product, gasoline.


In 1947, the giant Leduc was discovered near Edmonton, which was the largest oil field of its time. Leduc produced oil continuously until the 1990s. It made Western Canada the centre of the Canadian oil industry and encouraged an exploration surge! Canadian petroleum refineries obtain crude from numerous sources including oils fields and oil sands operated by the upstream oil and gas industry, as well as imports from other countries. They are also responsible for the distribution of refined petroleum to users and for further processing to domestic and international destinations. Air Emissions from Petroleum RefineriesThe petroleum refining process results in the release of a number of air pollutants, including: sulphur oxides, nitrogen oxides, volatile organic compounds, particulate matter, carbon monoxide, and benzene, as well as many greenhouse gases (GHGs). Based on emission information provided by the petroleum refining sector, the refining industry's contribution to overall emissions is summarized in the table below:


Notes:* these percentages are based on the national emission inventory for 2000.† for benzene, data is for 1999/2000, from Benzene Canada-wide Standard Phase 1 - National Summary, Annual Progress Report, December 2001 Under the auspices of the Canadian Council of Ministers of the Environment, Environment Canada was engaged in the development of the National Framework for Petroleum Refinery Emissions Reduction. The Framework was coordinated by a multi-stakeholder Steering Committee co-chaired by Alberta Environment and Environment Canada and included representation from federal, provincial, municipal, governments, the Canadian Petroleum Products Institute and non-governmental health and environmental organizations. The Refinery Framework's goals are to help protect human health and the environment and help achieve substantive emission reductions-as high as 50% of some parameters at some facilities. The Framework also aims to achieve convergence of the environmental performance of Canadian refineries with comparable refineries in the United States.



Free CursorsMyspace LayoutsMyspace Comments

Đọc thêm!

FUNY STORIES - Truyện cười

..:About Me-THÔNG TIN BẢN THÂN:..

Cần Thơ, Vietnam
Luôn muốn thực hiện được ước mơ của mình nhưng chưa thành công.

.::Add to bloger::.

 
: